Cập nhật nội dung chi tiết về Bài 11: Cụm Danh Từ (Trang 72 Sgk Ngữ Văn 6 Vnen) mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Đọc câu sau:
Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá chung sống với nhau trong một túp lều nát trên bờ biển.
Hãy cho biết:
(1) Các từ ngữ được in đậm trong câu có tác dụng bổ sung ý nghĩa cho những từ nào?
(2) Những từ ngữ được bổ sung ý nghĩa đó thuộc từ loại nào?
(3) Nếu không có các từ in đậm, ý nghĩa của các từ được bổ sung sẽ thay đổi ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
(1) Những từ in đậm bổ nghĩa trong câu:
Từ in đậm Từ được bổ nghĩa xưa ngày hai vợ chồng ông lão đánh cá vợ chồng một túp lều nát trên bờ biển túp lều Từ in đậm Từ được bổ nghĩa xưa ngày hai vợ chồng lão đánh cá ông vợ chồng một túp lều nát túp lều
Từ in đậm Từ được bổ nghĩa xưa ngày hai vợ chồng ông lão đánh cá vợ chồng một túp lều nát trên bờ biển túp lều
(2) Các từ ngữ được bổ sung ý nghĩa đó thuộc từ loại:
– Số từ (một, hai)
– Tính từ (rách nát trên bờ biển, xưa)
– Danh từ (ông lão đánh cá)
(3) Các từ in đậm bổ sung nghĩa về mặt số số lượng – địa điểm – trạng thái. Nếu bỏ các từ đó đi, sự vật sự việc sẽ không còn rõ nghĩa nữa.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Tìm hiểu về cụm danh từ
a. Đọc thông tin sau:
Khi danh từ đảm nhận một nhiệm vụ là ngữ pháp trong câu, trước hoặc sau danh từ đó thường có thêm một số từ ngữ để phụ tạo thành một cụm danh từ. Nói một cách khác cụm danh từ là một loại tổ hợp từ được cấu tạo bởi danh từ kết hợp với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
Hãy viết lại các cụm danh từ trong câu văn đã nêu ở Hoạt động khởi động.
Trả lời:
– túp lều / một túp lều.
– một túp lều rách nát / một túp lều rách nát.
– một túp lều rách nát / một túp lều rách nát trên bờ biển.
Trả lời:
So sánh: Các từ sau có sử dụng thêm số từ nên làm tăng mức độ cụ thể cho danh từ/cụm danh từ
Túp lều (chung chung) → Một túp lều (số lượng cụ thể) → Một túp lều nát (bổ sung trạng thái “nát”) → Một túp lều nát trên bờ biển (cụ thể cả về về số lượng, trạng thái và địa điểm).
Vua sai ban cho làng ấy ba con trâu đực với ba thúng gạo nếp, ra lệnh cho dân làng phải nuôi làm sao cho ba con trâu đực đẻ thành chín con, hẹn năm sau phải giao nộp đủ, nếu không thì cả làng phải chịu tội.
Trả lời:
Các cụm danh từ trong câu trên là: Làng ấy, ba con trâu đực, ba thúng gạo nếp, ba con trâu ấy, chín con, năm sau, cả làng
d. Phân tích các cụm danh từ em đã tìm được trong ví dụ ở mục c, điền vào bảng sau với cụm danh từ:
Phần trước Phần trung tâm Phần sau M: ba con trâu đực Phần trước Phần trung tâm Phần sau Làng ấy ba thúng gạ nếp ba con trâu đực ba con trâu ấy chín con năm sau cả làng
e. Cụm danh từ hoạt động trong câu như một danh từ (có thể đóng vai trò chủ ngữ, phụ ngữ, khi làm vị ngữ thì cần phải có từ là đứng ở trước). Hãy đặt 2 câu trong có dùng cụm danh từ làm chủ ngữ, 1 câu dùng cụm danh từ làm vị ngữ.
Trả lời:
– Câu có sử dụng cụm danh từ làm chủ ngữ: Trời mưa to rồi, cậu ấy còn chưa về à?
– Câu có sử dụng cụm danh từ làm vị ngữ: Chúng tôi là một biệt đội siêu anh hùng của lớp 6A2.
2. Tìm ý, lập dàn ý cho đề văn kể chuyện đời thường
– Kể về một kỉ niệm mà em ấn tượng nhất.
– Kể về một người thân của em.
– Kể về một người thầy/ cô giáo mà em luôn yêu quý.
(1) Các đề văn trên yêu cầu người viết cần phải thực hiện các thao tác nào khi làm bài?
(3) Khi làm bài cho các đề văn cho trên, người viết có được sử dụng yếu tố tưởng tượng, hư cấu hay không? Tại sao?
Trả lời:
(1) Các đề văn trên yêu cầu người viết cần phải tìm hiểu kỹ đề bài, lập dàn ý đầy đủ, chọn ngôi kể chuyện phù hợp.
(2) “đời thường” thuộc về những điều trong cuộc sống hằng ngày, là những điều bình thường, quen thuộc.
(3) Khi làm các đề trên, người viết không được cho thêm yếu tố tưởng tượng, hư cấu vì khi kể chuyện đời thường là kể những câu chuyện có thật trong cuộc sống hằng ngày từng trải qua, những câu chuyện này đòi hỏi tính chân thực cuộc sống, nhân vật và sự việc là có thật, không được bịa đặt, thêm thắt theo ý mình.
b. Tự đặt 2 đề văn kể chuyện đời thường.
Trả lời:
Tự đặt đề văn kể chuyện về đời thường:
– Kể về một món quà em rất yêu thích.
– Kể về một ngày của mẹ em.
c. Tìm hiểu ý và lập dàn ý cho 1 đề chọn ở mục a.
Trả lời:
Lập dàn ý cho đề văn: Kể về một người thân của em.
Mở bài: Giới thiệu chung về gia đình của em (có mấy thành viên, người mà em yêu mến nhất – bà nội)
Thân bài: Kể về bà nội qua những hành động và lời nói:
– Miêu tả khái quát về ngoại hình, dáng vẻ bề ngoài của bà: tuổi tác, trang phục bà hay mặc thường ngày, gương mặt, mái tóc, những nếp nhăn trên gương mặt, hình dáng…
– Tính nết: sở thích của bà là gì? chăm chỉ, chịu khó, giản dị, yêu thương con cháu, bà hay hát ru và kể chuyện cho các cháu nghe.
Kết bài: Em rất yêu quý bà nội, em và mọi người trong gia đình đều yêu thương và kính trọng bà.
C. Hoạt động luyện tập
1. a. Tìm các cụm danh từ trong các câu sau:
– Vua cha hết mực yêu thương Mị Nương, muốn tìm cho con gái một người chồng thật xứng đáng.
– (…. ) Gia tài chỉ có duy nhất một lưỡi búa của cha để lại
– Đại bàng nguyên là một con yêu tinh sống trên núi, có rất nhiều phép lạ.
Trả lời:,
Các cụm danh từ các trong câu trên:
– Vua cha hết mực yêu thương Mị Nương, muốn tìm cho con gái thật xứng đáng.
– (…. ) Gia tài chỉ có của cha để lại.
– Đại bàng nguyên là ở trên núi, có rất nhiều phép lạ.
b. Viết một đoạn văn dài khoảng 5 -7 dòng kể về một người thân trong gia đình em, trong đó dùng ít nhất hai cụm danh từ. Gạch chân dưới các cụm danh từ đó.
Trả lời:
Bà nội của em là một người tốt bụng. Bà thường hay kể các chúng em nghe về những câu chuyện cổ tích rất hay. Bà em đã nhiều tuổi, Tết năm nay là thượng thọ 80 của bà, người ta nói người già thường hay bị lẫn nhưng bà em lại không như thế. Bà rất tỉnh táo và thậm chí trí nhớ cả bà rất tốt. Bà thường hay kể chuyện thời bà còn trẻ, kể về bố em lúc mới còn tập đứng tập đi, bà kể về những kỷ niệm trong cuộc sống dưới thời bao cấp và những điều đã trải qua. Bà rất thương các con và cháu của mình. Em rất yêu quý bà nội.
2.
a. Xem lại bài làm văn kể chuyện mới đây nhất của em. Đối chiếu bài viết đó với các yêu cầu.
(1). Tìm ý và xây dựng dàn ý cho đề bài trên.
Trả lời:
Dàn ý:
Mở bài: Nói qua về sức mạnh của tinh thần đoàn kết, hợp tác và chia sẻ. Từ đó dẫn dắt vào câu chuyện: Lớp em thể hiện tinh thần đoàn kết trong ngày hội thao do trường tổ chức.
Thân bài:
– Nhà trường tổ chức ngày hội thể thao vào dịp Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11. Lớp em đã đăng ký tham gia các trò chơi chạy ngắn và kéo co.
– Kể chung về ngày hội thể thao ở trường được tổ chức như thế nào, diễn ra ra sao…
– Phần thi kéo co là phần thi cần phải có tinh thần đoàn kết rất cao, lớp em chọn 8 bạn tham gia và các bạn đã giành chiến thắng.
– Chiến thắng trong phần thi kéo co chính là nhờ vào tinh thần đoàn kết cao của các thành viên trong lớp: Các bạn trong đội kéo co được các bạn khác chăm sóc về thể lực, tinh thần bằng đồ ăn, nước uống và đặc biệt là màn cổ vũ nồng nhiệt của cả lớp, tinh thần đoàn kết cao khiến tinh thần thi đấu của các bạn cũng hừng hực…
Kết bài: Sức mạnh đoàn kết giúp cả lớp thêm gắn bó và vượt qua nhiều khó khăn.
(2). Chọn một ý nào đó trong phần thân bài, viết thành một đoạn văn tự sự, trong đó có dùng ít nhất ba cụm danh từ, gạch chân ba cụm danh từ ấy.
Trả lời:
Mấy cậu bạn đang kéo nhau ra sân. Đội cổ vũ chúng tôi đứng sát nhau tạo thành một hàng dài, hô hào nhiệt tình, không khí của buổi thi đấu hết sức sôi động. Trận kéo co bắt đầu, bỗng nhiên, bạn Hải đứng phía cuối đội kéo co có biểu hiệu khác lạ, mặt cậu ấy nhăn lại, tay thì đang xoa bụng. Lan – lớp trưởng lớp em hô mọi người dừng lại, bạn ấy chạy đến bên Hải, bối rối tìm kiếm thứ gì đó. Bấy giờ thầy cô giáo nhận ra có điều bất thường nên chạy đến, mọi người vội vã dìu Hải đến phòng y tế. Bạn ấy bị đau bụng vì ăn phải thứ gì đó. Ai cũng lo lắng cho Hải và mong bạn ấy mau khỏe.
Một lúc sau, đến đội lớp em nhập trận kéo co, thật tiếc là thiếu Hải. Nhưng khó khăn về thành viên trong đội khiến tinh thần thi đấu của chúng em suy giảm, vì chúng em đã quyết tâm giành giải thưởng, không phụ sự kỳ vọng của bạn Hải. Trận đấu kéo co diễn ra, tiếng hô hào của mọi người reo vang, các bạn trong lớp ai nấy đều cỗ vũ nhiệt tình để truyền sức mạnh cho nhóm thi đấu, hy vọng cho Hải sớm khỏe lại và lớp giành chiến thắng.
D. Hoạt động vận dụng
1. Viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) giới thiệu về ngôi trường mà em đang theo học. Trong đoạn văn đó có dùng danh từ riêng.
Trả lời:
Em học lớp 6 tại trường Trung học Cơ sở Phùng Xá – một ngôi trường tỉnh lẻ ở vùng ngoại thành Hà Nội. Ngày mới đến trường, em được các anh chị lớp trên giới thiệu rằng đây là một ngôi trường mà ai cũng muốn được học, một ngôi trường có nhiều thầy cô giáo giỏi và tâm huyết với nghề, cơ sở vật chất cũng khang trang. Đến khi em bắt đầu bước vào năm học, em nhận ra rằng ngôi trường em đang học thật đẹp biết bao. Đúng như các anh chị lớp trên đã nói, các thầy cô giáo dạy lớp em thật sự rất thương học sinh, tâm huyết và yêu nghề. Em cũng đã được tiếp xúc, giao lưu và kết bạn với nhiều người bạn tốt bụng. Trong khu vực sân trường ở gần lớp em có một cây xà cừ rất to. Tán lá của nó che phủ cả nửa sân trường, đó là nơi chúng em thường học tiết thể dục ngoài trời. Vì thích cây xà cừ ấy nên em cũng thích học môn thể dục hơn. Khuôn viên trường em đẹp lắm, thầy cô cũng rất yêu học sinh, bạn bè vui, em rất yêu ngôi trường em.
2. Kể cho người thân của em nghe một câu chuyện, trong đó nêu lên các sự việc đã làm thay đổi cách suy nghĩ và nhận thức của em về một người bạn. Cần sử dụng các cụm danh từ khi kể chuyện.
Trả lời:
Buổi học hôm nay của con rất biệt mẹ ạ. Lớp con có một bạn mới chuyển đến, đó là một bạn gái kỳ lạ. Các bạn trong lớp ai nấy đều tò mò vì có bạn mới chuyển đến nên ai cũng ra bắt chuyện nhưng bạn ấy cứ ngồi im một chỗ với những tờ giấy và một cuốn sách gì mà con không biết tên. Ở sân trường con nhìn thấy bạn ấy đi nhặt những chiếc lá vàng rụng dưới sân trường, rồi còn thường xuyên biến mất trong giờ ra chơi, thật là kỳ quái làm sao. Lúc tan trường, con tò mò nên đã cố tình đi theo bạn ấy, con muốn hỏi chuyện và tìm hiểu về bạn ấy nhưng bạn ấy cứ trốn tránh và bảo là bạn ấy đi đường khác. Con đã nghe được cuộc nói chuyện của mẹ bạn ấy và cô giáo, con biết nhà bạn ấy ở đường Hoàng Quốc Việt cũng gần nhà mình, vậy nên con đã nghĩ bạn ấy kiêu căng không muốn quen với con.
Nhưng để ý thấy bạn ấy đi đường khác thật. Con tò mò muốn biết sự thực nên liền đi theo và mẹ biết con đã thấy gì không? Một chú mèo bé tí hon nằm dưới bụi lá, khoảng đất trống sau trường. Chỗ lá đó chắc là những túm lá bạn ấy đã nhặt ở sân trường trong giờ ra chơi. Bấy giờ con mới hiểu ra bạn ấy không hề kiêu căng như con nghĩ, chỉ là bạn ấy sợ người khác biết được nơi con mèo ở và làm hại con mèo như các câu chuyện các bạn trong lớp kể gân đây. Bạn ấy thật là một người có tình thương phải không mẹ?
3*. Viết một bài văn kể về một kỉ niệm đáng nhớ của em với một thành viên trong gia đình. Gạch dưới các cụm danh từ được dùng trong bài.
Trả lời:
Nếu có ai hỏi tôi rằng người tôi yêu quý nhất trong gia đình là ai? Chắc chắn tôi sẽ rất khó trả lời, vì trong gia đình ai tôi cũng yêu quý, tôi cũng biết rằng ai cũng yêu thương tôi. Bố mẹ tuy thường hay bận bịu với công việc nhưng lúc nào cũng dành sự quan tâm cho tôi, luôn hỏi han việc học tập của tôi, chăm lo cho việc ăn uống, tập thể thao của tôi. Tôi có một cậu em trai. Em chỉ kém tôi 2 tuổi nhưng lúc nào cũng trêu chọc tôi nhưng cũng có lúc bảo vệ tôi.
Một lần tôi và em trai rủ nhau trốn bố mẹ đi thả diều, ban đầu trời chỉ có gió to, nhưng sau đó trời bắt đầu nổi giông mưa. Giữa cơn giông, gió thổi mạnh và bụi cũng nổi lên, những đứa trẻ khác đã về từ nhà lâu, chỉ còn có hai chị em tôi vẫn còn mải chơi. Không có ai để kêu giúp đỡ, em trai tôi đã nhìn thấy một ngôi nhà hoang ở gần đồng và kêu tôi chạy vào đó trú mưa. Em biết tôi sợ sấm nên tỏ vẻ muốn bảo vệ tôi, nó nói: “Chị không phải sợ, em không sợ sấm. Chỉ cần chị gọi em là anh trai em sẽ đứng đây bảo vệ chị”.
Tôi nhận thấy sự trớ trêu của mình, thằng nhóc này đúng là chỉ thích đùa. Nhưng tôi cũng sợ, tôi ngồi ở một góc không nói gì. Giữa cánh đồng, trời mưa to và sấm chớp đùng đùng.
– A! Có rắn, có rắn….
Tôi hoảng hốt kêu hét ầm ĩ. Thằng em tôi nghe vậy cũng cuống lên nhưng nhay ý lấy chiếc dép cùn đập con rắn. Con rắn sợ bò biến đi đâu mất, tôi lại càng sợ hãi hơn nữa. Thằng bé lại lấy chiếc sơ mi mỏng của nó ra để tôi ôm, vì vốn dĩ tôi lớn hơn nó nên không mặc vừa được áo của nó nên chỉ có thể dùng để ôm. Bỗng nhiên tôi thấy xúc động vì thấy em trai rất thương và bảo vệ mình.
Mưa đã ngớt, nhìn thấy có người đi làm đồng về, thằng bé đã nhanh nhảu gọi bác vào vào xin ngồi nhờ xe bò về, nó để tôi ngồi phía trước ở chỗ ngồi gọn. Thế là chúng tôi đã được bác nông dân chở về. Tất nhiên hai chị em cũng ướt tý xíu và phải nghe bố mẹ mắng. Nhưng sau hôm đó tôi thấy yêu mến thằng em tôi quá, mặc dù nó vẫn hay trêu chọc tôi.
E. Hoạt động tìm tòi mở rộng
Bài trước: Bài 10: Ếch ngồi đáy giếng (trang 64 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN) Bài tiếp: Bài 12: Treo biển (trang 77 sgk Ngữ văn 6 VNEN)
Soạn Bài Cụm Danh Từ Trang 116 Sgk Văn 6
Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát trên bờ biển.
Trả lời:
Những từ in đậm bổ nghĩa trong câu:
– Xưa: bổ nghĩa cho ngày,
– Hai: bổ nghĩa cho có, hai vợ chồng;
– Ông lão đánh cá: bổ nghĩa cho vợ chồng;
– Một: bồ nghĩa cho túp lều;
– Nát trên bờ biển bổ nghĩa cho túp lều.
Câu 2: So sánh các cách nói sau đây rồi rút ra nhận xét về nghĩa của cụm danh từ so với nghĩa của một danh từ:
– túp lều / một túp lều
– một túp lều / một túp lều nát
– một túp lều nát / một túp lều nát trên bờ biển.
Trả lời:
Nghĩa của cụm danh từ đầy đủ hơn nghĩa của một mình danh từ. Số lượng phụ ngữ càng tăng, càng phức tạp hoá thì nghĩa của cụm danh từ càng đầy đủ hơn.
Câu 3: Tìm một cụm danh từ. Đặt câu với cụm danh từ ấy rồi rút ra nhận xét về hoạt động của cụm danh từ so với một danh từ.
Trả lời:
– Ví dụ một cụm danh từ: những bông lúa
– Đặt câu. Những bông lúa uốn câu nặng trĩu.
– Nhận xét: Cụm danh từ .hoạt động trong câu như một danh từ (có thể làm chủ ngữ, làm phụ ngữ; khi làm vị ngữ thì phải có từ là đứng trước.
Câu 4: Đọc câu văn sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh làm sao phải nuôi cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con, hẹn năm sau phải đem nộp đủ, nếu không thì cả làng phải tội.
a) Tìm cụm danh từ có trong câu trên.
b) Liệt kê những từ ngữ phụ thuộc đứng trước và sau danh từ trong các cụm danh từ trên, sẵp xếp chúng thành loại.
c) Điền vào mô hình cụm danh từ.
Trả lời:
a) Các cụm danh từ có trong câu:
– làng ấy
– ba thúng gạo nếp
– ba con trâu đực
– ba con trâu ấy
– chín con
– năm sau
– cả làng.
b) Liệt kê những từ ngữ phụ thuộc:
– Các từ ngữ phụ thuộc đứng trước danh từ: cả, ba, chín
– Các từ ngữ phụ thuộc đứng sau danh từ’: ấy, nếp, đực, sau.
* Sắp xếp chúng thành hai loại:
– Các phụ ngữ đứng trước có hai loại:
+ cả
+ ba, chín
– Các phụ ngữ đứng sau có hai loại:
+ nếp, đực, sau
+ ấy
c) Điền các cụm danh từ vừa tìm được vào mô hình cụm danh từ:
Hướng Dẫn Soạn Bài Cụm Danh Từ Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1
Hướng dẫn Soạn Bài 11 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập một. Nội dung bài Soạn bài Cụm danh từ sgk Ngữ văn 6 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 6 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 6.
I – Cụm danh từ là gì?
Khái niệm:
Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
Ví dụ: Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát trên bờ biển (Ông lão đánh cá và con cá vàng)
– Cụm danh từ:
+ “Có hai vợ chồng ông lão đánh cá”.
+ “Túp lều nát trên bờ biển”.
+ Từ “xưa” bổ nghĩa cho từ “ngày”.
+ Từ “hai” và cụm từ “ông lão đánh cá” bổ nghĩa cho từ “vợ chồng”.
+ Cụm từ “nát trên bờ biển” bổ nghĩa cho từ “túp lều”.
Đặc điểm:
So sánh danh từ và cụm danh từ:
Chức năng:
Xét ví dụ: Cho cụm danh từ “học sinh lớp 6B”. Đặt câu và xác định chức năng ngữ pháp
– Cô giáo/ tuyên dương những học sinh lớp 6B → Cụm danh từ làm phụ ngữ.
– Đó là những học sinh lớp 6B → Cụm danh từ làm vị ngữ.
– Tất cả học sinh lớp 6B/ đang chăm chú nghe giảng → Cụm danh từ làm chủ ngữ.
Kết luận:
– Cụm danh từ hoạt động trong câu giống như một danh từ, có thể làm:
+ Vị ngữ (Khi làm vị ngữ phải có từ “là” đứng trước).
1. Trả lời câu hỏi 1 trang 116 sgk Ngữ văn 6 tập 1
Các từ ngữ được in đậm trong câu sau bổ sung ý nghĩa cho những từ nào?
Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát trên bờ biển. Trả lời:
2. Trả lời câu hỏi 2 trang 117 sgk Ngữ văn 6 tập 1
So sánh các cách nói sau đây rồi rút ra nhận xét về nghĩa của cụm danh từ so với nghĩa của một danh từ:
– túp lều / một túp lều; – một túp lều / một túp lều nát; – một túp lều nát / một túp lều nát trên bờ biển. Trả lời:
So sánh:
– “Một túp lều” cụ thể hơn so với “túp lều” → Vì có số lượng rõ ràng.
– “Một túp lều nát” rõ nghĩa hơn so với “một túp lều” → Vì thể hiện được tình trạng của túp lều.
– “Một túp lều nát trên bờ biển” cụ thể hơn so với “một túp lều nát” → Vì xác định được địa điểm của túp lều.
Nghĩa của cụm danh từ đầy đủ hơn nghĩa của một mình danh từ. Số lượng phụ ngữ càng tăng, càng phức tạp hoá thì nghĩa của cụm danh từ càng đầy đủ hơn.
3. Trả lời câu hỏi 3 trang 117 sgk Ngữ văn 6 tập 1
Tìm một cụm danh từ. Đặt câu với cụm danh từ ấy rồi rút ra nhận xét về hoạt động của cụm danh từ so với một danh từ.
Trả lời: Ví dụ một cụm danh từ: – Những bông lúa.
+ Đặt câu. Những bông lúa uốn câu nặng trĩu.
+ Nhận xét: Cụm danh từ hoạt động trong câu như một danh từ (có thể làm chủ ngữ, làm phụ ngữ; khi làm vị ngữ thì phải có từ là đứng trước.
– Một ngôi nhà cổ.
+ Đặt câu: Một ngôi nhà cổ nằm sâu trong rừng.
+ Nhận xét: Chức năng hoạt động trong câu giống như một danh từ.
II – Cấu tạo của cụm danh từ
Phụ ngữ đứng trước có 2 loại: Tổng lượng; Số lượng.
Phụ ngữ đứng sau có 2 loại: Đặc điểm, tính chất; Vị trí.
Mô hình cấu tạo cụm danh từ:
Có thể cụm danh từ chỉ bao gồm : phần trước và trung tâm hoặc phần trung tâm và phần sau.
1. Trả lời câu hỏi 1 trang 117 sgk Ngữ văn 6 tập 1
Tìm cụm danh từ có trong câu sau:
Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh làm sao phải nuôi cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con, hẹn năm sau phải đem nộp đủ, nếu không thì cả làng phải tội. Trả lời:
Các cụm danh từ có trong câu:
– làng ấy.
– ba thúng gạo nếp.
– ba con trâu đực.
– ba con trâu ấy.
– chín con.
– năm sau.
– cả làng.
2. Trả lời câu hỏi 2 trang 117 sgk Ngữ văn 6 tập 1
Liệt kê những từ ngữ phụ thuộc đứng trước và sau danh từ trong các cụm danh từ trên. Sắp xếp chúng thành loại.
Trả lời:
– Các từ phụ ngữ đứng trước danh từ: cả, ba, chín.
– Các từ phụ ngữ đứng sau danh từ: ấy, nếp, đực, sau.
Sắp xếp thành loại:
– Các phụ ngữ đứng trước:
+ Chỉ số lượng ước phỏng: cả.
+ Chỉ số lượng chính xác: ba.
– Các phụ ngữ đứng sau:
+ Chỉ vị trí để phân biệt: ấy, sau.
+ Chỉ đặc điểm: đực, nếp.
3. Trả lời câu hỏi 3 trang 117 sgk Ngữ văn 6 tập 1
Điền vào mô hình cụm danh từ đã tìm được vào mô hình cụm danh từ.
Trả lời:
III – Luyện tập
1. Trả lời câu hỏi 1 trang 118 sgk Ngữ văn 6 tập 1
Tìm các cụm danh từ trong những câu sau:
a) Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
b) […] Gia tài chỉ có một lưỡi búa cha để lại.
c) Đại bàng nguyên là một con yêu tinh ở trên núi, có nhiều phép lạ
Trả lời:
Các cụm danh từ có trong các câu:
a) một người chồng thật xứng đáng.
b) một lưỡi búa của cha để lại.
c) một con yêu tinh ở trên núi có nhiều phép lạ.
2. Trả lời câu hỏi 2 trang 118 sgk Ngữ văn 6 tập 1
Chép các cụm danh từ nói trên vào mô hình cụm danh từ.
Trả lời:
Điền vào mô hình cụm danh từ:
3. Trả lời câu hỏi 3 trang 118 sgk Ngữ văn 6 tập 1
Tìm phụ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống trong phần trích sau:
Khi kéo lưới lên, thấy nằng nặng, Lê Thận chắc mẩm được mẻ cá to. Nhưng khi thò tay vào bắt cá, chàng chỉ thấy có một thanh sắt. Chàng vứt luôn thanh sắt … xuống nước, rồi lại thả lưới ở một chỗ khác. Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay, Thận không ngờ thanh sắt … lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném nó xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt … mắc vào lưới. Trả lời:
Phụ ngữ thích hợp: vừa rồi (vừa mắc vào lưới ), cũ (kì lạ ấy),…
Khi kéo lưới lên, thấy nằng nặng, Lê Thận chắc mẩm được mẻ cá to. Nhưng khi thò tay vào bắt cá, chàng chỉ thấy có một thanh sắt. Chàng vứt luôn thanh sắt vừa rồi xuống nước, rồi lại thả lưới ở một chỗ khác. Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay, Thận không ngờ thanh sắt … lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném nó xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt cũ mắc vào lưới.
Áp dụng
Viết một đoạn văn (nội dung tự chọn) trong đó có sử dụng cụm danh từ
Ngôi trường em đang học là trường trung học cơ sở Nguyễn Huệ. Ngôi trường có ba dãy phòng học hình chữ U, rộng rãi, thoáng mát. Rải rác khắp sân trường có những cây bàng xanh tươi, vừa che bóng mát vừa tạo mảng xanh cho ngôi trường. Dọc dãy hành lang có những hàng ghế đá, để chúng em ngồi đọc sách, báo trong giờ ra chơi. Phía sau ngôi trường có khoảng sân rất rộng, để chúng em vui chơi thoả thích. Em rất quý ngôi trường này và em xem nó như ngôi nhà thứ hai của mình.
Nam Á là một khu vực có địa hình gồm 3 miền cơ bản. Ở phía Bắc với dãy núi Hi – ma – lay – a hùng vĩ, tạo nên khung cảnh tuyệt vời như bức tranh sơn thủy hữu tình tràn ngập ánh sáng cho nơi đây, thứ ánh sáng huyền ảo trên đỉnh Ê – vơ – ret tràn xuống các làng quê dưới chân núi như một sự ban tặng vô điều kiện. Phía Nam là cao nguyên Đê – can – một cao nguyên thấp, tương đối bằng phẳng. Hai bên rìa Tây và Đông có hai dãy Gát Tây và Gát Đông, đúng như tên gọi, 2 dãy núi này bị cắt xẻ và không bằng phẳng chút nào. Nằm giữa chân núi Hi – ma – lay – a và cao nguyên Đê – can là đồng bằng Ấn – Hằng – một đồng bằng rộng lớn, phì nhiêu. Nhưng thật tiếc, bức tranh thiên nhiên tươi đẹp này lại thiếu những miền trung du uốn lượn như Phú thọ xanh ngàn với miền trung du trải rộng bát ngát ở Việt Nam.
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com”
Soạn Bài Danh Từ Trang 86 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1
Nội dung soạn bài Danh từ lớp 6 do Đọc Tài Liệu tổng hợp và biên soạn ngay sau đây gồm có phần kiến thức lí thuyết cơ bản và hướng dẫn trả lời câu hỏi bài tập về danh từ trang 86, 87 SGK. Hi vọng, bài soạn sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các em trước giờ lên lớp với bài học Danh từ.
Cùng tham khảo…
Hướng dẫn soạn bài Danh từ chi tiết
I. Đặc điểm của danh từ
Câu 1 trang 86 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh phải nuôi làm sao cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con […].
(Em bé thông minh)
Danh từ trong cụm từ in đậm là: Con trâu.
Câu 2 trang 86 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Xung quanh danh từ trong cụm danh từ nói trên có những từ nào?
Trong cụm danh từ đã nêu, đứng trước danh từ trung tâm là từ “ba” (một số từ, có tác dụng chỉ số lượng), đứng sau danh từ trung tâm là từ “ấy” (phụ từ chỉ định, có tác dụng giúp xác định rõ sự vật, hiện tượng được gọi tên).
Câu 3 trang 86 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Tìm thêm các danh từ khác trong câu đã dẫn.
Các danh từ khác trong câu đã dẫn:
– Danh từ chỉ người như: vua.
– Danh từ chỉ vật như: làng, thúng, con, gạo nếp, trâu.
Câu 4 trang 86 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Danh từ biểu thị những gì?
Danh từ là những từ thường dùng để chỉ người, chỉ vật, hiện tượng, khái niệm,… Ở đây, danh từ là để gọi tên hoặc nêu lên tính chất về sự vật và sự việc đó.
Câu 5 trang 86 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Đặt câu với các danh từ em mới tìm được.
Làng em có mái đình cổ kính.
Mẹ phải bán đi ba thúng thóc mới đủ tiền mua sách vở cho em.
Con cóc là cậu ông trời.
Gạo nếp dùng để gói bánh chưng.
Trên đồng ruộng, con trâu đang đi cày.
II. Danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật
Câu 1 trang 86 SGK Ngữ văn 6 tập 1
– ba con trâu (in đậm từ con)
– ba thúng gạo (in đậm từ thúng)
– sáu tạ thóc (in đậm từ tạ)
Nghĩa của các danh từ in đậm là chỉ đơn vị, nên tên đơn vị dùng để tính đếm, đo lường sự vật.
Câu 2 trang 86 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Thử thay thế các danh từ in đậm nói trên bằng những từ khác rồi rút ra nhận xét: Trường hợp nào đơn vị tính đếm, đo lường thay đổi? Trường hợp nào đơn vị tính đếm, đo lường không thay đổi? Vì sao?
Thay ba thúng gạo bằng ba bơ gạo, sáu tạ thóc bằng sáu yến thóc thì ý nghĩa về số lượng thay đổi.
Các danh từ kiểu con, viên, chú, ông – không làm thay đổi ý nghĩa về tính đếm, đo lường của cụm danh từ – được gọi là danh từ chỉ đơn vị tự nhiên. Các danh từ kiểu thúng, bơ, tạ, yến – có làm thay đổi ý nghĩa về tính đếm, đo lường – được gọi là danh từ chỉ đơn vị quy ước.
Câu 3 trang 86 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Vì sao có thể nói Nhà có ba thúng gạo rất đầy, nhưng không thể nói nhà có sáu tạ thóc rất nặng?
Câu (1) đúng, câu (2) sai.
Câu (2) sai, vì: “tạ” là đơn vị cân chính xác nên không thể dùng với ý nghĩa đánh giá (rất nặng) được. Đã là tạ thì dĩ nhiên là nặng. Còn “thúng” là từ chỉ đơn vị tính đếm ước chừng thì có thể dùng với ý nghĩa đánh giá (đầy) được.
III. Soạn bài Danh từ phần Luyện tập
Câu 1 trang 87 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Liệt kê một số danh từ chỉ sự vật mà em biết. Đặt câu với một trong các danh từ ấy.
Một số danh từ chỉ sự vật mà em biết: xe máy, sách, bút, bàn học,…
Đặt câu:
– Xe máy là phương tiện giao thông phổ biến nhất tại Việt Nam
– Sách là người bạn của con người.
– Mẹ mua cho em một cây bút mới.
– Bàn học của em luôn luôn ngăn nắp.
Câu 2 trang 87 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Liệt kê các loại từ:
a) Chuyên đứng trước danh từ chỉ người, ví dụ: ông, vị, cô,…
b) Chuyên đứng trước danh từ chỉ đồ vật, ví dụ: cái, bức tấm,…
Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên chuyên đứng trước danh từ chỉ người: viên, ngài, cu, bé,… ( Bé An đang chơi với bà ngoại ở trong nhà.)
Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên chuyên đứng trước danh từ chỉ đồ vật: chiếc, quyển, quả,… ( Chiếc thuyền chao đảo vì sóng lớn.)
Câu 3 trang 87 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Liệt kê các danh từ:
a) Chỉ đơn vị quy ước chính xác, ví dụ: mét, lít, ki-lo-gam,…
b) Chỉ đơn vị quy ước chừng, ví dụ: nắm, mớ, đàn,…
Danh từ chỉ đơn vị quy ước chính xác: ki-lô-mét, yến, lạng,…
Danh từ chỉ đơn vị quy ước ước chừng: Bầy, nhúm, khoảnh, rổ, bó, …
– Đặt câu:
Hà Nội cách Nam Định khoảng 90 ki-lô-mét.
Từng bó lúa đã được xếp cẩn thận để chuyển về nhà.
Câu 4 trang 87 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Chính tả (nghe – viết): Cây bút thần (từ đầu đến dày đặc các hình vẽ).
Các em nghe và viết theo lời đọc của thầy cô giáo: Câu truyện cây bút thần (từ đầu đến dày đặc các hình vẽ).
Câu 5 trang 87 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Lập danh sách các danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật trong bài chính tả trên.
– Các danh từ chỉ đơn vị: em, que, con, bức, các, …
– Các danh từ chỉ sự vật: cha mẹ, bút, núi, củi, đất, cỏ, sông, hình vẽ, …
1. Đặc điểm của danh từ
Tóm tắt kiến thức lí thuyết về danh từ
– Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm,…
– Danh từ có thể kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ này, ấy, đó,… ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm danh từ.
– Chức vụ điển hình trong câu của danh từ là chủ ngữ.
2. Danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật
– Khi làm vị ngữ, danh từ cần có từ là đứng trước.
– Danh từ tiếng Việt được chia thành hai loại lớn là danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật.
– Danh từ chỉ đơn vị nêu tên đơn vị dùng để tính đến, đo lường sự vật. Danh từ chỉ sự vật nêu tên từng loại hoặc từng cá thể người, vật, hiện tượng, khái niệm,…
– Danh từ chỉ đơn vị gồm hai nhóm là:
+ Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên (còn gọi là loại từ);
Danh từ chỉ đơn vị chính xác;
Danh từ chỉ đơn vị ước chừng.
+ Danh từ chỉ đơn vị quy ước:
SƠ ĐỒ PHÂN LOẠI DANH TỪ
-/-
Phần soạn bài Danh từ bài 8 SGK Ngữ văn 6 tập 1 giúp các em biết thêm kiến thức về thế nào là danh từ và đặc điểm danh từ tiếng Việt. Ngoài ra trong bài 10 tiếp theo cũng ta sẽ tìm hiểu về danh từ riêng, danh từ chung. Mong rằng với những kiến thức được tổng hợp ở trên sẽ giúp các em hoàn thành bài soạn văn tốt nhất và đừng quên tham khảo các bài văn tiếp theo trong phần soan van 6 ngan gon và chi tiết nhất do Đọc Tài Liệu sưu tầm!
Bạn đang đọc nội dung bài viết Bài 11: Cụm Danh Từ (Trang 72 Sgk Ngữ Văn 6 Vnen) trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!