Đề Xuất 3/2023 # Bài 10: Ếch Ngồi Đáy Giếng (Trang 64 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1 Vnen) # Top 6 Like | Techcombanktower.com

Đề Xuất 3/2023 # Bài 10: Ếch Ngồi Đáy Giếng (Trang 64 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1 Vnen) # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Bài 10: Ếch Ngồi Đáy Giếng (Trang 64 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1 Vnen) mới nhất trên website Techcombanktower.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1. Em đã đọc những truyện ngụ ngôn nào sau đây?

– Quạ và cáo

– Rùa và thỏ

– Con quạ uống nước

– Rùa và đôi vịt trời

2. Theo em, truyện ngụ ngôn có các đặc điểm nào khác với truyện cổ tích và truyền thuyết?

Trả lời:

Truyện ngụ ngôn có những điểm khác với truyện cổ tích và truyền thuyết:

Thể loại Truyện ngụ ngôn Truyền thuyết Truyện cổ tích Đối tượng Mượn lời nói, hình ảnh, hành động,… của các loài vật để ngụ ý chỉ con người Kể về các nhân vật, sự kiện trong lịch sử Kể về cuộc đời, số phận của nhiều loại nhân vật Mục đích Giáo dục, khuyên răn và hướng con người tới cái tốt đẹp, lương thiện Thể hiện cách nhìn nhận và đánh giá của nhân dân với các nhân vât hoặc các sự kiện lịch sử đó. – Có sử dụng yếu tố kì ảo Thể hiện quan niệm và ước mơ của người dân về kết quả cuối cùng rằng cái thiện luôn chiến thắng cái ác – Sử dụng các yếu tố hoang đường, kì ảo

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc văn bản sau: Ếch ngồi đáy giếng

2. Tìm hiểu văn bản:

a. Trả lời các câu hỏi sau:

(1) Vì sao ếch tưởng rằng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung còn nó thì oai như một vị chúa tể?

(2) Vì lý do nào ếch bị trâu đi qua dẫm bẹt?

(3) Theo em truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng đã nêu ra bài học gì?

Trả lời:

(1) Ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung còn bản thân nó thì oai như một vị chúa tể vì ếch chưa hiểu biết thế giới bên ngoài.

– Ếch sống lâu ngày trong giếng, nhìn lên bầu trời qua miệng giếng thấy bầu trời chỉ tròn nhỏ bằng khuôn giếng.

– Khi đã ra khỏi giếng, ếch vẫn giữ thái độ kiêu ngạo, tự phụ, cho rằng bản thân oai như một vị chúa tể, bầu trời chỉ bé bằng cái vung

– Nó không chịu quan sát mọi thứ xung quanh, không chịu mở rộng tầm nhìn của bản thân

(3) Bài học rút ra từ câu chuyện:

– Môi trường sống có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành tính cách, cách suy nghĩ của mỗi người.

– Không đươc chủ quan kiêu ngạo, không chủ quan, không xem thường những đối tượng xung quanh.

– Cần hiểu người hiểu ta, biết học hỏi những người xung quanh, mở rộng tầm nhìn.

(1) Từ câu chuyện về cách nhìn thế giới bên ngoài của con ếch qua cái miệng giếng nhỏ hẹp, truyện có mục đích phê phán những kẻ thiếu hiểu biết mà lại có tính huênh hoang, kiêu ngạo, khuyên nhủ người ta cần phải cố gắng mở rộng vốn hiểu biết của mình, ko được kiêu ngạo, chủ quan.

(2) Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng muốn phê phán những người thiếu hiểu biết, tầm nhìn hạn hẹp nhưng luôn tỏ ra mình hơn người.

(3) Ếch ngồi đáy giếng là một truyện ngụ ngôn có ngụ ý muốn ám chỉ những người có hiểu biết hạn hẹp, tầm nhìn hạn chế nhưng luôn tỏ bản thân là hơn người.

(4) Từ việc chú ếch chỉ nhìn thế giới bên ngoài thông qua miệng giếng, truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đấy giếng muốn ám chỉ những người thiếu hiểu biết do điều kiện tiếp xúc, va chạm với xã hội hạn hẹp nhưng lại có tính kiêu ngạo, chủ quan, xem thường thực tế, không chịu học hỏi, mở rộng tầm nhìn. Số phận của những người này, nếu ko giống như kết cục của con ếch huênh hoang, hợm hĩnh trong truyện, thì chí ít, họ cũng phải trả giá đắt bằng những thất bại thảm hại với thực tiễn phong phú và sinh động, mà khi hiểu ra thì mọi việc đã rồi.

Trả lời:

– Em đồng ý với các ý kiến (1), (3), (4)

– Lý do: các ý kiến này đã nêu ra đúng nhất nội dung của truyện Ếch ngồi đáy giếng, ý kiến (2) chưa đầy đủ nội dung và không chính xác.

c. Bài học từ truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng có ý nghĩa như thế nào đối với bản thân em? Hãy viết lại ý kiến của em vào vở.

Trả lời:

Bài học từ truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng cho em nhận ra cái giá phải trả cho sự sự ngạo mạn, kiêu căng và hiểu biết nông cạn là rất lớn. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, chúng ta cũng cần phải rằng bản thân mình là ai, tầm hiểu biết của bản thân với thế giới, từ đó cần phải phấn đấu học tập, rèn luyện. Không chỉ những kiến thức ở trường học mới cần thiết, mà còn cần phải nâng cao hiểu biết về những kỹ năng sống, về những điều trong cuộc sống, hiểu biết về môi trường sống của bản thân, người ta còn gọi là trường đời. Chính vì thế mà luôn luôn phải học hỏi.

3. Tìm hiểu về danh từ chung và danh từ riêng

a. Viết tên một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh của đất nước ta vào vào vở hoặc thẻ chữ. Nhận xét về cách viết danh từ riêng và danh từ chung.

Trả lời:

VD: hồ Hoàn Kiếm, cầu Long Biên, hồ gò Đống Đa, vịnh Hạ Long, hồ Tây, đền Ngọc Sơn, chùa Bái Đính, …

Nhận xét cách viết: Danh từ chung không cần viết hoa. Danh từ riêng là tên riêng nên phải viết hoa

– Vua/ nhớ/ công ơn/ tráng sĩ/, phong/ là/ Phù Đổng Thiên Vương/ và/ lập/ đền thờ/ ngay/ ở/ làng/ Gióng, nay/ thuộc xã/ Phù Đổng/ huyện/ Gia Lâm/, Hà Nội/

– Ngày xưa/, ở/ miền/ đất/ Lạc Việt/, cứ/ như/ bây giờ/ là/ Bắc Bộ/ nước/ ta/, có/ một/ vị/ thần/ thuộc/ nòi/ rồng, /con trai/ thần/ Long Nữ, / tên/ là/ Lạc Long Quân.

Danh từ chung Danh từ riêng

Trả lời:

Danh từ chung công ơn, vua, huyện, miền, đất, nước, ta, thần, con trai, tráng sĩ, đền thờ, làng, xã, thần, tên Danh từ riêng Gióng, Phù Đổng, Phù Đổng Thiên Vương, Gia Lâm, Hà Nội, Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc Long Quân.

– Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lý Việt Nam

– Quy tắc viết hoa tên người, tên địa lý nước ngoài (theo cách phiên âm trực tiếp hoặc theo cách phiên âm người Hán Việt)

– Quy tắc viết hoa tên các cơ quan, tên tổ chức, các giải thưởng, danh hiệu, huân chương….

Trả lời:

Quy tắc viết hoa tên người và tên địa lý Việt Nam: tất cả các chữ cái đầu tiên của họ, tên đệm, tên đều phải viết hoa. VD: Tố Hữu, Hà Nội, Nghệ An…

– Quy tắc viết hoa tên người và tên địa lý nước ngoài: tên người, tên địa lý được phiên âm thành tiếng Việt chỉ cần viết hoa chữ cái đầu tiên của họ, đệm, tên (Giữa các tiếng có thế dùng hoặc không dùng dấu nối). VD: Harry Potter, Conan, Đô-rê-mon, Mát-xcơ-va,…

– Quy tắc viết hoa tên các cơ quan, tổ chức, các giải thưởng, danh hiệu, huân chương…: viết hoa chữ cái đầu tiên của tiếng đầu tiên. VD: huân chương Hồ Chí Minh, Trường Trung phổ thông Hoàng Hoa Thám

4. Cách kể bằng lời nói về một sự việc nào đó của bản thân.

a. Em đã từng kể cho ai đó nghe về những chuyện vui, buồn của mình chưa? Theo em để người nghe hiểu được câu chuyện mình muốn kể thì cần phải kể như thế nào?

Trả lời:

– Em từng kể cho mẹ, bà nội và bạn bè nghe những câu chuyện vui, buồn của mình.

– Để người nghe hiểu được câu chuyện mình muốn kể thì cần phải kể câu chuyện theo đúng trình tự diễn biến của các sự việc, để đảm bảo tính chận thực, có thể hiện cảm xúc của bản thân sẽ khiến câu chuyện thêm sinh động và người nghe cũng có thể hiểu cảm xúc của em lúc đó.

(1) Kể về một chuyến về quê.

(2) Kể về một cuộc thăm hỏi gia đình các liệt sĩ neo đơn

(3) Kể lại một chuyến đi thăm di tích lịch sử

(4) Kể lại một chuyến đi thăm thành phố

Trả lời:

Đề (1)

– Mở bài: Lý do em về thăm quê, về thăm quê cùng ai?

– Thân bài:

+ Cảm xúc ban đầu của em khi về thăm quê (cái nhìn bao quát)

+ Những điều ở quê khiến em cảm thấy mới lạ, thích thú: thiên nhiên, không khí trong lành, quang cảnh đồng quê…

+ Những người thân của em ở quê: bình dị, chất phác, chân thật…

+ Gặp những người mới, cảm giác của em về những người bạn đó, về con người miền quê

+ Lúc chia tay mọi người em cảm thấy như thế nào? Có xúc động không?

– Kết bài: Cảm nghĩ của em về chuyến thăm quê

Đề (2)

– Mở bài: Chuyến đi đo em đi với ai, với mục đích gì?

– Thân bài:

+ Em chuẩn bị gì trước khi đi: mang theo hoa, quà quà tặng, trang phục mặc như thế nào?

+ Hình dung của em về gia đình liệt sĩ đó

+ Cuộc gặp gỡ: không gian của gia đình liệt sĩ, hàng xóm láng giềng của liệt sĩ, các hành động của em trong chuyến đi, cảm xúc của gia đình liệt sĩ…

– Kết bài: Lời chào tạm biệt gia đình và đi về, cảm xúc của em và mọi người trong đoàn đi thăm.

Đề (3)

– Mở bài: Em đi thăm di tích lịch sử đó vào dịp nào, đi với ai?

– Thân bài:

+ Tả lại nơi mà em đã được đến thăm.

+ Con người nơi đó ra sao, có gần gũi và thân thiện không?

+ Những giá trị lịch sử mà em được nghe và cảm nhận được

– Kết bài: Cảm nghĩ của bản thân sau chuyến đi.

Đề (4)

– Mở bài: Giới thiệu về chuyến đi, đi vào dịp nào, đi với ai?

– Thân bài:

+ Đêm trước khi đi: chuẩn bị đồ, nghĩ ngợi nhiều, lo lắng hay mong chờ điều gì?

+ Lúc xuất phát, mọi người xếp hàng lên xe, đồ đạc lỉnh kỉnh…

+ Trên đường đi: em ngắm nhìn cảnh vật hai bên đường, cảnh vật thay đồi từ rừng núi đến đồng bằng rồi tới các tòa nhà chọc trời…

+ Cảnh vật toàn cảnh ở thành phố: công viên, nhà cửa, tòa nhà, giao thông, khói bụi, phố phường đông đúc và nhộn nhịp…

– Kết bài: Cảm nhận chung của bản than về chuyến đi.

C. Hoạt động luyện tập

1. Kể lại các sự việc theo dàn ý đã được lập theo nhóm và kể lại truyện trước lớp.

2. Các từ được in đậm trong các câu sau đây có phải là danh từ riêng không? Tại sao?

a. Chim, Mây, Nước và Hoa đều cho rằng chính tiếng hót kì diệu của Họa Mi đã khiến tất cả bừng tình giấc.

b. Nàng Út bẽn lẽn dâng lên nhà vua mâm bánh nhỏ.

c. (…. ) Khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu rụi một làng, cho nên làng đó về sau được gọi là làng Cháy.

Trả lời:

a. Các từ: Chim, Mây, Nước, Hoa, Hoạ Mi là các danh từ riêng. Các danh từ này vốn đều là các danh từ chung – tên gọi một loại sự vật nhưng vì đặt trong câu văn này lại có tác dụng để gọi tên riêng của nhân vật nên được sử dụng như danh từ riêng.

b. Từ Út là danh từ riêng vì đây là tên riêng của nhân vật.

D. Hoạt động vận dụng

1. Có bạn chép lại đoạn thơ sau đây của Tố Hữu mà quên chưa viết hoa các từ trong danh từ riêng. Em hãy tìm các danh từ đó và viết lại cho đúng:

Ai đi Nam Bộ

Tiền giang, hậu giang

Ai vô thành phố

Hồ Chí Minh

rực rỡ tên vàng.

Ai đến thăm bưng biền đồng tháp

Việc Bắc, miền Nam, mồ ma giặc pháp

Nơi chôn rau cắt rốn của ta!

Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, khánh hoà

Ai vô phan rang, phan thiết

Ai lên tây nguyên, công tum, đắc lắc

Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền Trung

Ai về với quê hương ta tha thiết

Sông hương, bến hải, cửa tùng…

Trả lời:

Ai đi Nam Bộ

Tiền Giang, Hậu Giang

Ai vô thành phố

Hồ Chí Minh

rực rỡ tên vàng.

Ai về thăm bưng biền Đồng Tháp

Việc Bắc, miền Nam, mồ ma giặc Pháp

Nơi chôn rau cắt rốn của ta!

Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, Khánh Hoà

Ai vô Phan Rang, Phan Thiết

Ai lên Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc

Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền Trung

Ai về với quê hương ta tha thiết

Sông Hương, Bến Hải, Cửa Tùng

2*. Viết đoạn văn ngắn nêu lên ý kiến của bản thân về thành ngữ Ếch ngồi đáy giếng. Nêu một số hiện tượng trong cuộc sống thực tế để minh họa cho thành ngữ này.

Trả lời:

Sau khi đọc xong câu chuyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng, em nhận ra rằng bản thân có rất nhiều khiếm khuyết, kiến thức của em vẫn còn quá hạn hẹp trong khi tri thức của con người lại quá rộng lớn. Vì thế em cần phải biết tìm tòi, học hỏi, lắng nghe chứ không thể gióng chú ếch kiêu ngạo kia. Câu thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng” có mục đích phê phán những người thiếu hiểu biết nhưng lại tự cao tự đại. Thành ngữ này còn có ám chỉ những người có tính chủ quan, xem thường thực tế. Những người như vậy nếu không gặp kết cục như con ếch kia thì cũng phải chịu thất bại khi tiếp xúc với thực tiễn.

– Một số hiện tượng thực tiễn để minh họa cho thành ngữ “ếch ngồi đáy giếng”: Chú Dế Mèn trong Dế Mèn phiêu lưu ký cũng có tính kiêu ngạo, khinh thường người khác như chú “ếch ngồi đáy giếng”, chính vì thế Dế Mèn đã phải trả giá bằng nỗi ân hận sau cái chết của Dế Choắt.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

– Thầy bói xem voi

– Đeo nhạc cho mèo

Bài trước: Bài 9: Thứ tự kể trong văn tự sự (trang 57 sgk Ngữ văn 6 tập 1 VNEN) Bài tiếp: Bài 11: Cụm danh từ (trang 72 sgk Ngữ văn 6 VNEN)

Soạn Bài Ếch Ngồi Đáy Giếng Trang 100 Sgk Văn 6 Tập 1

1. Truyện ngụ ngôn là loại truyện kể, bằng văn xuôi hoặc văn vần. Truyện ngụ ngôn mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy con người ta bài học nào đó trong cuộc sống.

2. Trong lịch sử văn học, truyện ngụ ngôn ra đời từ rất sớm. Từ thời cổ đại đã có Ê-dốp – một nhà thơ Hi Lạp chuyên viết truyện ngụ ngôn bằng thơ. Sau này có La Phông-ten cũng là một tác giả ngụ ngôn nổi tiếng.

3. Tóm tắt truyện Ếch ngồi đáy giếng:

Một con ếch sống trong giếng đã lâu ngày. Nó cứ nghĩ mình là chúa tể, còn bầu trời chỉ là chiếc vung. Đến khi mưa to, nước dâng lên, ếch ra khỏi giếng, đi lại nghênh ngang, không để ý đến xung quanh, nên bị một con trâu đi qua dẫm bẹp.

II. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1.Ếch nghĩ bầu trời chỉ bé như một cái vung vì nó sống ở đáy giếng đã lâu ngày, xưa nay chưa từng ra khỏi miệng giếng. Khi nhìn qua miệng giếng hẹp, bầu trời đối với ếch chẳng khác gì một chiếc vung.

Các con vật sống cùng với ếch dưới đáy giếng như nhái, cua, ốc đều bé nhỏ. Nó chỉ cần cất tiếng kêu ộp ộp cũng đủ làm cho chúng hoảng sợ. Vì chưa từng gặp kẻ nào mạnh hơn mình nên ếch mới nghĩ nó là một vị chúa tể.

2.Ếch bị trâu đi qua giẫm bẹp vì nó đã quen thói chủ quan, kiêu ngạo như khi còn ở trong đáy giếng, đi khắp nơi, kêu ồm ộp, nhâng nháo nhìn trời và không thèm để ý gì đến xung quanh. Việc ếch bị trâu giẫm bẹp chỉ là chuyện tình cờ nhưng nếu ếch chịu khó để ý xung quanh thì đã không xảy ra tai hoạ. Ngược lại, ếch không biết thân biết phận như vậy thì nếu không bị trâu giẫm, nó cũng sẽ gặp phải một tai hoạ khác.

3.Những bài học từ câu chuyện Ếch ngồi đáy giếng:

– Một môi trường nhỏ bé, hạn hẹp, không có sự giao lưu sẽ làm hạn chế tầm hiểu biết thế giới xung quanh. Khi sống lâu trong một môi trường như thế, sự hiểu biết của người ta sẽ trở nên nông cạn, hạn hẹp, từ đó dễ nảy sinh tâm lí chủ quan, kiêu ngạo.

– Sự kiêu ngạo, chủ quan rất dễ khiến cho người ta phải trả giá đắt, có khi mất mạng như chú ếch kia.

– Dù sống ở trong môi trường nào cũng không nên bó hẹp suy nghĩ, phải chú ý học hỏi để mở rộng tầm hiểu biết.

– Khi thay đổi môi trường sống hoặc lĩnh vực nghề nghiệp quen thuộc phải thận trọng, khiêm tốn tìm hiểu để thích nghi. Tránh chủ quan, kiêu ngạo, suy nghĩ nông cạn, hạn hẹp.

III. LUYỆN TẬP

1. Hai câu văn quan trọng nhất trong việc thể hiện nội dung, ý nghĩa của truyện:

– Câu thứ nhất nói lên hoàn cảnh sống khiến ếch chủ quan, kiêu ngạo: Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể;

– Câu thứ hai là hậu quả của thói chủ quan, kiêu ngạo đó: Nó nhâng nháo đưa cặp mặt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.

Có thể kể bằng giọng châm biếm, chế giễu cho phù hợp với giọng điệu của truyện.

Nhấn giọng ở các chi tiết có tính then chốt: “chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ”, “đưa ếch ta ra ngoài”, “nghênh ngang”, “ồm ộp”, “nhâng nháo”, “giẫm bẹp”.

2*. Nêu một số hiện tượng trong cuộc sống ứng với thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”.

Gợi ý: có thể nêu các hiện tuợng sau.

– Một học sinh học rất giỏi ở trường và rất tự mãn nhưng khi đi thi cùng các bạn trường khác thì lại bị thất bại.

– Một người tự cho là mình giỏi, đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực mà mình chưa từng biết, kết cục bị phá sản.

– Nhiều người tuy không hiểu biết nhưng lại huênh hoang, tự cho là mình có thể làm được tất cả. Song đến khi phải làm việc để chứng tỏ mình thì lại lúng túng hoặc tìm mọi cách để trốn tránh trách nhiệm.

Soạn Bài Ếch Ngồi Đáy Giếng Trang 100 Sgk

Tài liệu hướng dẫn soạn bài Ếch ngồi đáy giếng bao gồm tóm tắt nội dung truyện và gợi ý trả lời các câu hỏi đọc hiểu bài trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 1.

Cùng tham khảo…

Câu chuyện Ếch ngồi đáy giếng mang theo ngụ ý phê phán những kẻ có hiểu biết hạn hẹp mà lại huyên hoang, khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan kiêu ngạo.

Hướng dẫn soạn bài Ếch ngồi đáy giếng ngắn nhất

Gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu soạn bài Ếch ngồi đáy giếng trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 1.

Câu 1 trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 1

Vì sao ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể?

Trả lời

Ếch nghĩ bầu trời chỉ bé như một cái vung thôi bởi vì nó sống ở đáy giếng đã lâu ngày, xưa nay chưa từng ra khỏi miệng giếng. Khi nhìn lên, chỉ thấy không gian bầu trời nhỏ và tròn bằng khuôn giếng.

Ếch nghĩ nó là một vị chúa tể, vì các con vật sống cùng với ếch dưới đáy giếng như nhái, cua, ốc đều bé nhỏ. Nó chỉ cần cất tiếng kêu ộp ộp cũng đủ làm cho chúng hoảng sợ.

Câu 2 trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 1

Do đâu ếch bị con trâu đi qua giẫm bẹp?

Trả lời

Ếch bị trâu đi qua giẫm bẹp vì khi nước mưa dâng tràn giúp ếch ra khỏi giếng, nhưng nó vẫn quen thói chủ quan, kiêu ngạo như khi còn ở trong đáy giếng, đi khắp nơi, kêu ồm ộp, nhâng nháo nhìn trời và không thèm để ý gì đến xung quanh.

Câu 3 trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 1

Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng nhằm nêu lên bài học gì? Ý nghĩa của bài học?

Trả lời

Bài học từ câu chuyện Ếch ngồi đáy giếng:

– Một môi trường nhỏ bé, hạn hẹp, không có sự giao lưu sẽ làm hạn chế tầm hiểu biết thế giới xung quanh.

– Khi sống lâu trong một môi trường như thế, sự hiểu biết của người ta sẽ trở nên nông cạn, hạn hẹp, từ đó dễ nảy sinh tâm lí chủ quan, kiêu ngạo.

– Sự kiêu ngạo, chủ quan rất dễ khiến cho người ta phải trả giá đắt, có khi mất mạng như chú ếch kia.

– Phải cố gắng mở rộng hiểu biết, khiêm tốn học hỏi.

Hướng dẫn soạn bài Ếch ngồi đáy giếng chi tiết

Gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu soạn bài Ếch ngồi đáy giếng trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 1. Bài 1 trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 1

Vì sao ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể?

Trả lời

– Ếch tưởng bầu trời trên chỉ bé bằng cái vung vì:

Nó sống lâu ngày trong giếng, nhìn lên chỉ thấy một không gian bầu trời nhỏ và tròn bằng khuôn giếng.

Xung quanh nó chi có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ.

Êch kêu ồm ộp làm cho những con cua, con ốc hoảng sợ.

– Sự hiểu biết của ếch nông cạn:

Bầu trời rộng mênh mông bao la đến thế mà ếch cứ ngỡ bé bằng cái vung.

Thế giới bên ngoài vô cùng phong phú mà ếch tưởng chỉ có vài ba con vật bé nhỏ.

Bài 2 trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 1

Do đâu ếch bị con trâu đi qua giẫm bẹp?

Trả lời

Ếch bị con trâu dẫm bẹp vì một lần ra khỏi giếng, quen thói cũ, nó “nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh”.

Ếch bị trâu dẫm bẹp vì:

– Ếch vẫn có tư tưởng cũ rằng nó là chúa tể, bầu trời chỉ bé bằng vung

– Nó không chịu quan sát mọi vật xung quanh, không chịu mở rộng tầm nhìn

– Thái độ kiêu ngạo, tự phụ khiến nó chủ quan

Bài 3 trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 1

Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng nhằm nêu lên bài học gì? Ý nghĩa của bài học?

Trả lời

Bài học từ câu chuyện Ếch ngồi đáy giếng:

– Một môi trường nhỏ bé, hạn hẹp, không có sự giao lưu sẽ làm hạn chế tầm hiểu biết thế giới xung quanh.

– Khi sống lâu trong một môi trường như thế, sự hiểu biết của người ta sẽ trở nên nông cạn, hạn hẹp, từ đó dễ nảy sinh tâm lí chủ quan, kiêu ngạo.

– Sự kiêu ngạo, chủ quan rất dễ khiến cho người ta phải trả giá đắt, có khi mất mạng như chú ếch kia.

– Phải cố gắng mở rộng hiểu biết, khiêm tốn học hỏi.

Bài 1 trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 1

Hãy tìm và gạch chân hai câu văn trong văn bản mà em cho là quan trọng nhất trong việc thể hiện nội dung, ý nghĩa của truyện.

Trả lời

– Câu thứ nhất nói lên hoàn cảnh sống khiến ếch chủ quan, kiêu ngạo: Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể;

– Câu thứ hai là hậu quả của thói chủ quan, kiêu ngạo đó: Nó nhâng nháo đưa cặp mặt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.

Có thể kể bằng giọng châm biếm, chế giễu cho phù hợp với giọng điệu của truyện.

Nhấn giọng ở các chi tiết có tính then chốt: “chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ”, “đưa ếch ta ra ngoài”, “nghênh ngang”, “ồm ộp”, “nhâng nháo”, “giẫm bẹp”.

Bài 2 trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 1

Thử nêu một số hiện tượng trong cuộc sống ứng với thành ngữ ” Ếch ngồi đáy giếng “.

Gợi ý:

Có thể nêu các hiện tượng sau.

– Một học sinh học rất giỏi ở trường và rất tự mãn nhưng khi đi thi cùng các bạn trường khác thì lại bị thất bại.

– Một người tự cho là mình giỏi, đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực mà mình chưa từng biết, kết cục bị phá sản.

– Nhiều người tuy không hiểu biết nhưng lại huênh hoang, tự cho là mình có thể làm được tất cả. Song đến khi phải làm việc để chứng tỏ mình thì lại lúng túng hoặc tìm mọi cách để trốn tránh trách nhiệm.

Tìm hiểu chung về truyện

I. Về thể loại truyện ngụ ngôn

– Truyện ngụ ngôn: là loại truyện kể, bằng văn xuôi hoặc văn vần.

– Truyện ngụ ngôn mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy con người ta bài học nào đó trong cuộc sống.

II. Tóm tắt truyện Ếch ngồi đáy giếng

Một con ếch sống trong giếng đã lâu ngày. Nó cứ nghĩ mình là chúa tể, còn bầu trời chỉ là chiếc vung. Đến khi mưa to, nước dâng lên, ếch ra khỏi giếng, đi lại nghênh ngang, không để ý đến xung quanh, nên bị một con trâu đi qua dẫm bẹp.

[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Ếch ngồi đáy giếng một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

Soạn Bài: Ếch Ngồi Đáy Giếng

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Tóm tắt truyện

Một con ếch sống lâu ngày ở một cái giếng. Nó cứ nghĩ mình là chúa tể, còn bầu trời chỉ bé bằng chiếc vung.

Một năm mưa to, nước dềnh, ếch ra ngoài giếng.

Quen thói cũ, ếch đi lại nghênh ngang không để ý đến xung quanh nên bị một con trâu giẫm bẹp.

2. Truyện Ếch ngồi đáy gìếng phê phán cách .nhìn thế giới hạn hẹp của chú ếch, sự kiêu ngạo, huênh hoang và kết cục bi thảm bởi thói xấu đó. Truyện khuyên mọi người phải cố gắng học hỏi để mở rộng tầm hiểu biết, chớ chủ quan, kiêu ngạo.

II – HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

1. Ếch nghĩ bầu trời chỉ bé bằng cái vung, còn nó thì giống như một vị chúa tế oai phong bởi vì:

Nó sống lâu ở đáy giếng, nhìn thế giới bên ngoài từ đáy giếng qua miệng giếng. Vì thế mà thấy bầu trời bé bằng chiếc vung.

– Xung quanh nó toàn những con vật bé nhỏ như nhái, cua, ốc.

– Khi nó cất tiếng kêu vang động cả giếng (vì giếng nhỏ nên tiếng ếch càng vang động) mọi vật đều sợ hãi.

– Hoàn cảnh sống ở nơi nhỏ bé không tiếp xúc với bên ngoài, không có gì đổi thay khiến cho ếch chủ quan, kiêu ngạo.

2. Ếch bị trâu giâm bẹp vì mấy nguyên nhân sau:

– Thứ nhất ếch ra ngoài giếng, rời khỏi nơi quen thuộc nhưng nó vẫn giữ thói kiêu căng.

– Thứ hai, ếch không chú ý gì đến xung quanh, chỉ nhâng nháo nhìn trời.

– Việc rời khỏi cái giếng quen thuộc là nguyên nhân khách quan. Nhưng nếu ếch không kiêu ngạo, chịu khó quan sát xung quanh thì không thể bị trâu giẫm bẹp. Vậy ếch chết vì nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng nguyên nhân chủ quan là chính.

3. Bài học của truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng:

– Bài học đầu tiên là môi trường sống nhỏ bé, tù túng, không giao lưu làm hạn chế sự hiểu biết thế giới xung quanh.

– Bài học thứ hai là sống lâu ở môi trường như thế, sự hiểu biết của người ta sẽ trở nên nông cạn, hạn hẹp.

– Bài học thứ ba là từ hiểu biết hạn hẹp, dễ nảy sinh tâm lí chủ quan, kiêu ngạo.

– Bài học thứ tư là khi thay đổi môi trường sống, người ta phải thận trọng, khiêm tốn tìm hiểu để thích nghi…

– Bài học thứ năm là kiêu ngạo, chủ quan bao giờ cũng phải trả giá đắt, có khi mất mạng như chú ếch kia.

Ý nghĩa các bài học là sự khuyên bảo nhắc nhở con người ở mọi lĩnh vực nghề nghiệp, mọi nơi cần cảnh giác với sự nông cạn, hạn hẹp và chủ quan.

III – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Truyện ngụ ngôn ngắn này có hai phần. Phần một nói lên hoàn cảnh sống hạn hẹp làm cho ếch chủ quan, kiêu ngạo. Phần hai là kết quả của sự chủ quan, kiêu ngạo, nhất là khi bị thay đổi môi trường. Vì vây hai câu văn quan trọng nhất nằm ở hai đoạn. Đó là các câu :

– Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé băng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.

– Nó nháng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ỷ đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.

2*. Một số hiện tượng trong cuộc sống ứng với thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”.

– Một người ít hiểu biết, thiếu thông tin có thể bị bạn bè chê: “Cậu ấy chẳng khác nào ếch ngồi đáy giếng, chớ giao nhiệm vụ cho cậu ta mà hỏng việc”.

– Có thể tự nói về sự hiểu biết hạn hẹp của mình, khiêm tốn nhận sự hạn chế đó : “Mình cảm thấy trong chuyện này, mình chẳng khác gì ếch ngồi đáy giếng”.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Bài 10: Ếch Ngồi Đáy Giếng (Trang 64 Sgk Ngữ Văn 6 Tập 1 Vnen) trên website Techcombanktower.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!